1. Đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
Quyết định số 863 năm 2025 của Bộ Nội vụ (có hiệu lực từ ngày 1.7), đã quy định thủ tục chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
Trình tự thực hiện
Bước 1:
Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu và theo quy định gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 2:
Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hồ sơ và cách thức thực hiện
Thành phần hồ sơ: sổ bảo hiểm xã hội, văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng.
Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến. Không phải đóng lệ phí.

Người dân nộp hồ sơ để nhận chế độ của bảo hiểm xã hội không phải đóng lệ phí
ẢNH: DƯƠNG LAN
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Cơ quan bảo hiểm xã hội theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định về việc hưởng trợ cấp hằng tháng.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
2. Thân nhân được hưởng chế độ khi người đang nhận trợ cấp qua đời
Trình tự giải quyết chế độ đối với thân nhân người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết trước khi thời hạn hưởng trợ cấp như sau:
Trình tự thực hiện
Bước 1: trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 2: trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hồ sơ và cách thức thực hiện
Thành phần hồ sơ:
– Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc bản sao quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết.
– Tờ khai của thân nhân theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
Cách thức thực hiện: trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Không phải đóng lệ phí.
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Thân nhân người lao động đang hưởng chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Cơ quan bảo hiểm xã hội theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
– Quyết định về việc hưởng trợ cấp một lần
– Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
– Người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết khi chưa hết thời hạn hưởng trợ cấp hằng tháng thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng người lao động chưa nhận.
– Người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng thuộc một trong các trường hợp dưới đây khi chết, thì thân nhân được hưởng một lần trợ cấp mai táng:
+ Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên.
+ Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên.
+ Có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không đáp ứng điều kiện quy định nêu trên.
3. Xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Trình tự thủ tục để được xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để làm căn cứ giải quyết, điều chỉnh chế độ hưu trí, tử tuất như sau:
Trình tự thực hiện
Bước 1:
Người lao động, hoặc thân nhân của người lao động trong trường hợp họ đã chết có văn bản đề nghị xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 2:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người lao động, hoặc thân nhân của họ, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
Trường hợp cần phải xác minh lại quá trình đóng bảo hiểm xã hội thì thời hạn không quá 45 ngày.
Trường hợp không xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hồ sơ và cách thức thực hiện
Thành phần hồ sơ: văn bản đề nghị xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành.
Nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính. Không phải đóng lệ phí.
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người lao động hoặc thân nhân của người lao động.
Trường hợp cần phải xác minh lại quá trình đóng bảo hiểm xã hội thì thời hạn không quá 45 ngày
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trước ngày 1.7.2024.
Thân nhân của người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trước ngày 1.7.2024 đã chết.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Cơ quan bảo hiểm xã hội theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
– Người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trước ngày 1.7.2024.
– Người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Người sử dụng lao động đã có quyết định tuyên bố phá sản của tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản.
+ Người sử dụng lao động đang làm thủ tục phá sản.
+ Người sử dụng lao động đang làm thủ tục giải thể.
+ Người sử dụng lao động được cơ quan quản lý thuế xác định không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký.
+ Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Người sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghiã vụ của người đại diện theo pháp luật.
Nguồn: thanhnien.vn